Skip to main content

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Lương Năng là một xã nằm ở phía Tây của huyện cách trung tâm huyện khoảng 12km, Có vị trí toạ độ địa lý:

Phía Bắc giáp xã Tân văn huyện Bình Gia

Phía Nam giáp xã Tri Lễ

Phía Đông giáp xã Tú Xuyên

Phía Tây giáp xã Hưng Vũ huyện Bắc Sơn.

Địa hình: Lương Năng tương đối phức tạp hầu hết là địa hình núi bị chia cắt. Độ cao dao động từ 400 đến 779m. Địa hình nhìn chung cao ở phía tây, nam tây và đông thấp về phía nam và bắc, có các kiểu địa hình như sau:

- Kiểu địa hình núi thấp và đồi: Đây là kiểu địa hình tiếp giáp với địa hình đồng bằng thung lũng chủ yếu là những quả đồi nằm kế tiếp nhau,được cấu tạo bửi đá vôi,đá trầm tích, đá biến chất,độ dốc trung  bình từ 25 - 30 độ cao trung bình từ 20 - 100m, đạc điểm chung của vùng này là thục vật phát triện khá tốt rất thuận lợi trông cay công nghiệp ngắn ngày.

- Kiểu địa hình thung lũng có diện tích nhỏ,phân tán xen kẽ vùng đồi núi, có địa hình khá bằng phẳng tạo thành vùng canh tác nông nghiệp chủ yếu của nhân dân trong vùng.

- Ngoài ra còn có kiểu địa hình núi đá vôi chủ yếu phân bổ ở phía tây và phía đông, địa hình địa thế phức tạp bởi một số đỉnh cao hiểm trở,độ cao trung bình từ 420- 650m, độ dốc trên 35 thuận lợi trồng các loại cây ăn quả.

Khí hậu, thời tiết

Lương Năng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa tiểu vùng khí hậu ẩm và mưa nhiều.

- Mùa hè mưa nhiều, mùa đông lạnh khô và ít mưa

- Lượng bức xạ tổng cộng hằng năm là 114kcal/cm2.

- Nhiệt độ trung bình năm là 22,70C. Tháng nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1(150C). Tháng nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7( 28,50C).

Lượng mưa trung bình năm là 1379,3 mm với 123 ngày mưa, tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10( 1243,4 mm). Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7( 278,3 mm). Mùa khô chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm và lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất hơn 40 mm.

- Lượng bốc hơi trung bình năm là 832,6 mm. Chỉ số ẩm ướt hàng năm là 1,79

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên nước

- Nước mặt: xã có hệ thốngkhe suối khá dày đặc. Trong đó có hai con suối khá lớn nước chảy quanh năm: Lưu lượng nước thay đổi theo mùa, vào mùa khô nước cạn, mùa mưa lượng nước tương đối lớn dễ ngập úng ở một số vùng trũng ven suối nhất là ở thôn Bản Kình.

- Nước ngầm: xã có một số mạch nước ngầm trong núi đá chân đồi tạo thành các khe suối nhỏ cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân trong vùng.

Tài nguyên đất đai

Thổ nhưỡng Lương Năng phần lớn là đồi núi,có 6 loại đất chính:

- Đất đỏ nâu trên đá vôi có diện tích là 439ha, thuận lợi cho trồng cây ăn quả.

-Đất đỏ vàng trên phiến đá sét diện tích là 1475ha thuận lợi cho trồng lúa nước và các cây hoa màu khác.

- Đất vàng đỏ trên đá liparich cố diện tích là 955ha thích hợp trồng các cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất vàng nhạt trên đá cát có dện tích là 561ha thích hợp trồng các loại cây họ đậu.

-Đất dốc tụ, phù sa có diện tích là 222ha thích hợp trông khoai sắn

Bảng Phân bố diện tích đất đai của  xã Lương Năng

STT

Đất đai - thổ nhưỡng

Diện tích (ha)

Cơ cấu so với đất tự nhiên (%)

Ghi chú

1

Đất nông nghiệp

1.433,36

39,24

 

1.1

Đất Trồng lúa

187,57

5,13

 

1.2

Đất lâm nghiệp

3.006,00

82,30

 

1.2.1

Đất rừng sản xuất

2.534,80

69,40

 

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

471,20

12,90

 

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

2,44

0,07

 

2

Đất phi nông nghiệp

145,72

3,98

 

3

Đất chưa sử dụng

68,02

1,86

 

 

Tổng cộng:

3.652,14

100%

 

             Hệ thống thủy lợi

             Năm 2015 Lương Năng đã được nhà nước đầu tư tông hóa các tuyến kênh  mương, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Lương Năngnói riêng và cả huyện Văn Quan nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về.

Hệ thống điện

Mạng lưới điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân được quan tâm đầu tư. Đến nay có 5/5 thôn có điện lưới quốc gia. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt trên 100%.

Mạng lưới Bưu chính, viễn thông

Mạng lưới bưu chính của gồm có 01 bưu điện văn hóa xã, 5/5 thôn có báo đến trong ngày. Mạng Bưu chính viễn thông rộng khắp, hiện tại các dịch vụ Bưu chính phổ cập đã được phục vụ đến tất cả các thôn.

Dịch vụ điện thoại cố định: 100% số thôn có điện thoại; mạng điện thoại di động đã phủ sóng di động. Tuy nhiên sóng kém chưa đáp ứng được nhu cầu truy cập công nghệ thông tin của người dân.

Mạng Internet tại Lương Năng chủ yếu là do các doanh nghiệp như Viettel, Vinaphone.

Hệ thống chợ

Trên địa bàn hiện có 01 điểm chợ chính chợ xã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hoá của người dân trên địa bàn.

2. Điều kiện văn hóa - xã hội

Cơ sở hạ tầng ngành giáo dục

Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được phát triển cả về quy mô và chất lượng. Cơ sở vật chất cho dạy và học được tăng cường đầu tư, Tuy nhiên các trường học như THCS và Tiểu học xây dựng đã lâu nên giờ đã xuống cấp một số phòng cần đâu tư trong thời gian tới. Thiết bị dạy học được trang bị mỗi khối lớp ít nhất là 01 bộ, sử dụng có hiệu quả đáp ứng cho việc dạy và học. Nhà công vụ cho giáo viên được tăng cường xây dựng, cơ bản đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho giáo viên.

Cơ sở hạ tầng ngành y tế

Mạng lưới y tế ngày càng được củng cố và tăng cường cả về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế. 01 trạm y tế bố trí đủ các phòng chức năng theo phân tuyến và hoạt động có hiệu quả, trang thiết bị được cung cấp khá đầy đủ.

Cơ sở hạ tầng ngành văn hóa

Thiết chế ở cấp xã. Hiện nay xã có 01 sân thể thao xã, 5/5có nhà văn hóa thôn, Nhìn chung, hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao từ đến thôn đang từng bước được đầu tư xây dựng, hoàn thiện; được tổ chức quản lý, hoạt động ngày một hiệu quả.

About